sao thai tử vi

Thế giới Ngày 27/9, Quốc vương Saudi Arabia Salman bin Abdulaziz đã ban hành các sắc lệnh hoàng gia về việc cải tổ nội các, theo đó Thái tử Mohammed bin Salman được bổ nhiệm làm Thủ tướng và Hoàng tử Khalid bin Salman được chỉ định làm Bộ trưởng Quốc phòng của nước này. Hưởng lợi từ giá dầu cao, kinh tế Saudi Arabia sẽ phát triển nhanh hơn Mỹ Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Sao Tử Vi của hệ sao Bắc Đẩu, Sao Thiên Phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái Âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo. Sưng viêm hoặc nhiễm trùng cổ tử cung. Vỡ tử cung: Đây là nguyên nhân nguy hiểm nhất khiến bà bầu mang thai 26 tuần bị ra máu. hậu quả gây ra có thể cướp đi tính mạng của cả sản phụ và thai nhi. Nếu thấy bị xuất huyết âm đạo nhiều và kèm hiện tượng đau bụng dữ Sao Thái Tuế trong tử vi luôn hội chiếu với Quan Phù, chỉ đến sự báo oán bởi sự mích lòng, cùng thưa kiện vì lời nói có thể sẽ chạm vào tự ái. Đây chính là hậu quả của tính nhiều chuyện, nói xấu, gieo thù oán. "Silence" có sự tham gia của 2 ngôi sao đình đám là "thái tử" Joo Ji Hoon và nam diễn viên Lee Sun Gyun. Những phim Hàn đáng xem của Park Bo Gum, Jang Na Ra, Joo Ji Hoon An Nhiên | 17/09/2020 - 16:00. Nội dung hay, diễn xuất tốt, những bộ phim Hàn dưới đây do Park Bo Gum, Jang Na Ra, Joo Ji Site De Rencontre Amoureux De La Nature. Sao Thái Tuế là sao đứng đầu vòng Thái Tuế gồm 12 sao, lần lượt theo thứ tự là Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Sao Thái Tuế thuộc hành Hỏa là một phụ tinh vô cùng quan trọng trong lá số tử vi của một người, chủ về lý luận, tranh cãi, kiện tụng, đấu tranh. Cùng tìm hiểu chi tiết về ngôi sao này qua bài viết dưới đây. Tổng quan về sao Thái Tuế Sao Thái Tuế thường được gọi là sao Tuế là một ngôi sao khá đáng sợ theo quan điểm của nhiều người. Ngôi sao này chủ về các cuộc tranh chấp, cãi vã, xích mích, kiện tụng,.. thậm chí còn tệ hơn nếu hội tụ nhiều sao xấu. Tuy nhiên, sao Thái Tuế cũng không phải chỉ toàn là ý nghĩa tiêu cực. Tùy vào vị trí, cách đứng và các sao xung quanh mà Thái Tuế lại có những ý nghĩa tốt, xấu khác nhau. Sao Thái Tuế Sao Thái Tuế cũng chủ về người thông minh, ăn nói lưu loát, có tài tranh biện, giỏi lý luận. Vậy nên khi Thái Tuế thủ cung Mệnh thì người đó sẽ có tính tình hoạt bát, có tài ăn nói. Nếu Thái Tuế đi cùng các bộ sao tốt như Xương Khúc, Khôi Việt thì dễ thành công trên con đường học hành, khoa cử, có thể đạt đến địa vị xã hội cao. Sao Thái Tuế đi kèm Hoa Cái, Hóa Kỵ thì là người kiêu kỳ, ăn nói không phân cao thấp nên dễ gây mất thiện cảm với người khác. Thái Tuế gặp Đào Hoa, Hồng Loan thì dễ bị phụ tình, thất tình hoặc phải sống cô độc một mình. Đặc biệt nếu Thái Tuế đi cùng các sao xấu, gặp nhiều sát bại tinh thì dễ bị tổn thọ, tổn danh, bị vướng vào kiện cáo, tai nạn, báo thù. Thái Tuế gặp Thiên Hình thì dễ dính vào kiện cáo, tù tội; gặp Đà La, Hóa Kỵ thì có thể là người kém thông minh, gặp nhiều khó khăn trên con đường tiến thân. Những người có sao Thái Tuế nhập Mệnh là người giỏi ăn nói, hoạt bát, nói năng lưu loát, có khả năng lý luận, tranh biện rất tốt. Ngoài ra, họ cũng là những người rất bảo thủ, không bao giờ nghe lời hay nể phục người khác, sống nguyên tắc và khó tính. Cung Mệnh là một trong những vị trí đẹp nhất cho sao Thái Tuế trong lá số tử vi. Nếu người tuổi Âm có sao Thái Tuế đi kèm với bộ Tứ Linh Hoa Cái, Long Trì, Bạch Hổ, Phượng Các thì dễ gặp may mắn, thành công trong cuộc sống, biết bảo vệ lẽ phải, đấu tranh với cái xấu. Người có Mệnh Thái Tuế là người thẳng thắn, chính trực, tốt bụng, luôn làm mọi thứ để bảo vệ sự thật. Nếu như Mệnh an tại Thân và có sao Thái Tuế thì về già dễ cô độc, khó tính, sống khép mình, ít giao tiếp với bên ngoài. Sao Thái Tuế tại các cung khác Cung Phụ Mẫu Sao Thái Tuế đóng tại cung Phụ Mẫu thì chủ về trong gia đình thường xảy ra tranh chấp, bất hòa, cha mẹ và con cái không hợp tính nhau. Nếu Thái Tuế hội nhiều Sát tinh, nhất là sao Đà La, Hóa Kỵ thì cha mẹ dễ phải xa cách nhau, gia đình ly tán, cha mẹ ra ngoài thường gặp tai họa, có thể gặp các tranh chấp phải kiện cáo. Nếu sao Thái Tuế hội nhiều Cát tinh, đặc biệt là Xương Khúc, Khôi Việt thì cha mẹ giỏi giang, quyền quý, có thể làm các nghề liên quan đến ăn nói, làm chính trị hoặc luật sư. Cung Phúc Đức Sao Thái Tuế đóng tại cung Phúc Đức là một vị trí rất tốt trong lá số tử vi. Nếu tại đây Thái Tuế gặp nhiều Cát tinh thì trong dòng họ dễ có nhiều người thành đạt, làm quan to, có địa vị xã hội cao. Tuy nhiên, nếu Thái Tuế hội nhiều sao xấu thì mệnh tạo thường không được hưởng phúc, người thân trong dòng họ thiếu hòa khí, thường xuyên tranh cãi hoặc có tranh chấp với nhau. Cung Điền Trạch Sao Thái Tuế thủ cung Điền Trạch và hội họp nhiều sao tốt như Tam Thai, Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc thì nhà cửa ổn định, vững vàng. Nếu đi với các sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Tiểu Hao, Kình Dương, Đà La thì dễ phải lận đận chuyện nhà cửa, có thể bị xích mích hoặc bị lừa. Cung Quan Lộc Cung Quan Lộc có sao Thái Tuế thì mệnh tạo dễ làm các công việc phải sử dụng lời nói, lý luận, hoặc những nghề có liên quan đến pháp luật như luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên,… Nếu mệnh tạo làm về chính trị thì có thể thường xuyên phải đối mặt với những lời chỉ trích, bị cô lập hoặc có bất đồng với đồng nghiệp. Nếu sao Thái Tuế hội nhiều Sát tinh ở Quan Lộc, nhất là khi có Đà La, Hóa Kỵ thì thường phải làm nghề tay chân, hoặc những công việc thuộc mảng trái của xã hội, dễ bị tai nạn bất ngờ hoặc phải dính đến kiện tụng. Thái Tuế đóng tại cung Quan Lộc thì chủ về người có tài quản lý, biết cách sắp xếp công việc, quản lý nhân sự tốt, sắp xếp kế hoạch rất giỏi. Cung Nô Bộc Sao Thái Tuế tại cung Nô Bộc là người có nhiều tham vọng, thích kết giao với người có quyền cao chức trọng, kén chọn bạn bè. Những người làm nghề giáo cũng thường có Thái Tuế đóng tại cung Nô Bộc. Nếu trong lá số tử vi của người này hội nhiều sao tốt thì có thể dạy nên những học trò giỏi, đường công trạng rạng rỡ, làm nổi danh thầy. Cung Thiên Di Sao Thái Tuế cư tại cung Thiên Di thì mệnh tạo dễ bị miệng tiếng khẩu thiệt trong giao tiếp, thường xuyên phải cãi vã với người ngoài, có thể dẫn đến kiện cáo. Cung Tật Ách Sao Thái Tuế ở Tật Ách thì chủ về chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, tai nạn dọc đường, mổ xẻ,.. Cung Tài Bạch Sao Thái Tuế ở Tài Bạch nếu hội cùng sao tốt thì dễ kiếm tiền, có thể nói chuyện ra tiền. Đi với các sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì thường phải tranh chấp về tiền tài, dù kiếm được tiền nhanh, lợi bất ngờ cũng hay sinh họa rủi ro. Thái Tuế ở cung Tài Bạch cũng ám chỉ người keo kiệt. Cung Tử Tức Sao Thái Tuế an tại cung Tử Tức nếu gặp nhiều Cát tinh thì con cái thành đạt, trưởng thành, nếu đi cùng nhiều sát bại tinh thì con cái dễ vướng vào ăn chơi đua đòi, có thể làm những việc trái pháp luật, con cái không hợp tính cha mẹ. Cung Phu Thê Sao Thái Tuế an tại cung Phu Thê nếu gặp quá nhiều sao xấu thì thường chủ về vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, có thể dẫn đến ly thân, ly hôn, trừ khi vợ hoặc chồng làm về pháp luật, hành nghề luật sư thì có thể giảm bớt. Mối quan hệ giữa mệnh tạo và người phối ngẫu thường là mối quan hệ nương tựa nhau vì quyền lợi riêng, vì danh tiếng, địa vị, dư luận bên ngoài, ảnh hưởng nhiều đến đời sống riêng tư. Cung Huynh Đệ Sao Thái Tuế ở cung huynh đệ thì chủ về việc anh chị em trong gia đình có sự khắc khẩu, không hợp tính nhau, khác chí hướng. Tuy nhiên, nếu Thái Tuế ở vị trí tốt thì dù không hợp nhau anh chị em trong nhà vẫn ra sức giúp đỡ qua lại lẫn nhau, nếu hội nhiều sao xấu thì trong nhà dễ có người cô độc, đau ốm thường xuyên. Sao Thái Tuế hay Thái Tuế tinh quân là sao được an theo năm sinh. Vì thế, trong lá số tử vi của con người mỗi năm sẽ có sao Lưu Thái Tuế được an theo năm hiện tại. Sao Thái Tuế có cả ý nghĩa tích cực lẫn tiêu cực tùy vào vị trí đắc, hãm địa và các sao đi kèm nó. Tham khảo thêm các bài viết tương tự về Tử vi Đẩu số tại website Phương Vị Nam Đẩu Tinh Tính Dương Hành Hỏa Loại Quý Tinh Đặc Tính Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp Nhật Vị Trí Ở Các Cung Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày từ Dần đến Ngọ thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm từ Thân đến Tý thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng. Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng. Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương. Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn. Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái. Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ. Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn. Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi. Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ, mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ. Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém. Tính Tình Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương. Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi mặt trời sắp lặn. Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm. Công Danh Tài Lộc Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng. Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền. Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương Thân, Tuất, Tý thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm. Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa. Phúc Thọ Tai Họa Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng. Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi tốt cả đôi, xấu cả cặp. Những Bộ Sao Tốt Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ tam minh Hiển đạt. Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc tam hóa Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước. Nhật sáng Xương Khúc Lịch duyệt, bác học. Nhật sáng Hóa Kỵ Làm tốt thêm. Nhật Cự ở Dần Giàu sang vinh hiển ba đời. Nhật hay Nguyệt Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi Lập được kỳ công trong thời loạn. Nhật Tứ Linh không bị sát tinh Hiển hách trong thời bình. Những Bộ Sao Xấu Nhật hãm sát tinh Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó. Nhật Riêu Đà Kỵ tam ám Bất hiển công danh. Nhật hãm gặp Tam Không Phú quý nhưng không bền. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ. Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc Nhật Nguyệt sáng Người dưới, tôi tớ lạm quyền. Nhật, Nguyệt hãm Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di Nhật Nguyệt Tam Hóa Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ Mù mắt, què chân, khàn tiếng. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng Triệu phú. Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu Rất giàu có. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức Nhật ở Tý Con gái xung khắc vơi cha mẹ. Nhật Nguyệt Thai Có con sinh đôi. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức Có nhiều vợ hiền thục. Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê. Nhật, Nguyệt miếu địa Sớm có nhân duyên. Nhật, Xương, Khúc Chồng làm quan văn. Nguyệt, Xương, Khúc Vợ học giỏi và giàu. Thái Dương Khi Vào Các Hạn Nhật sáng Hoạnh phát danh vọng, tài lộc. Nhật mờ Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết. Nhật Long Trì Đau mắt. Nhật Riêu, Đà Kỵ Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức. Nhật Kình Đà Linh Hỏa Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản. Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi Mù, cha chết, đau mắt nặng. Nhật Cự Thăng chức. Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà Mù hai mắt. Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng. Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn. Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương? Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái. Chủ sự giao hợp, thụ thai, sinh nở, ngu dốt, mê muội, hay nhầm lẫn, chơi bời TTL, đần độn, dễ bị mê hoặc, không cả quyết, hay bị thai đổi công việc, khắc hãm vợ TMT Thai tọa thủ bất cứ cung nào gặp tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều sát tinh, bại tinh hội họp thì mới sinh ra đã hay đau yếu, thường sinh thiếu tháng TTL Thuở nhỏ hay ốm yếu, khổ cực, trung niên thì vất vả nhưng sức khoẻ thăng tiế công việc làm thay đổi luôn, về già mới được an nhàn nhưng hay buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp. Khắc với cha mẹ, anh em Không cả quyết, tinh thần dễ bị mê loạn Nữ Mệnh thì dễ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém Tại Tử thì con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành 1, B60 Thai tinh, Mộ diệu đa học thiểu thành 2 Kìa ai nhiều học ít nên, Sao Thai ở Mệnh hay quên hay nhầm B114 Hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà hội họp thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng 37 TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai thủ gặp Đào Hoa Kiếp Sát thì hiếm con Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp Kiếp Sát gián đoạn tử cung tại cung Tử Tức thì hiếm con 4 Có Thai thủ gặp Kiếp Sát tam chiếu Kiếp Sát lúc nào cũng tại Dần Thân Tỵ Hợi thì sanh đẻ khó khăn Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản 10 Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. VVT cho rằng Thai thủ hay chiếu tại cung Phu Thê thì cũng có ý nghĩa như trên và cho rằng Thai không nên cư cung Nô, hội với Đào Hoa thì trong nhà không tránh được vợ hay con gái có tư tình Thai Tinh sao Thai mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng 28 Phục Tướng hội với Đào, Hồng, Thai hoặc Thiên Hỉ thì là cách dâm đãng, ăn chơi, trai gái nguyệt hoa bừa bãi, có người cho rằng bị chửa hoang hoặc bị hiếp Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng B42 Huynh Đệ có Đế Vượng hoặc Thai thủ gặp Tướng quân thì có anh em khác cha khác mẹ. Chú ý Đế Vượng và Thai xung chiếu nhau Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng Tướng Quân, Có dị bào trong áng Đệ Huynh hai đám anh em B42 Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, bào thai những giống yêu tinh muộn phiền 9 Thai Hổ đồng cung thì đề phòng xảy thai, bị băng huyết Tật cung Thai Hổ huyết băng, Tấu Thư Hoa Cái mệnh phùng thanh cao Hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa hạn sanh con 12 Cung Tử Tức có Thai thủ gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử, hẳn rằng con cầu tự mới sinh 5 Sao Thai ngộ Thái Âm cung Tử, Con ắt là cầu tự mới sinh B107 Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà ăn chơi trắc nết, tư thông bị người chê cười. Tướng ở đây nên hiểu là Tướng Quân vì Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu thành ra mếnh có Tướng Quân thì Di có Phục Binh Tướng Phá Phá Quân Phục nội tàng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng tú sao Hồng Loan chiếu Thiên Di. Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười Có những câu phú về sao Thai như sau – Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn – Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ – Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử Tất là con cầu tự mới sanh – Thai phùng Tả Hữu Hợi cung Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê Ở cung Tử Tức – Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền – Thai phùng Đào Hỉ vận này Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa. Sao Thái Âm là nơi trú ngụ của Giả phu nhân, Giả phu nhân chính là vợ của Hoàng Phi Hổ. Vì sự dâm đãng của Trụ Vương mà Giả phu nhân phải nhảy lầu tự vẫn để bảo toàn danh tiết. Sau khi chết, Giả phu nhân được mời lên chưởng quản Sao Thái Âm. Đặc điểm Sao Thái Âm - Phương Vị Bắc Đẩu Tinh - Tính Âm - Hành Thủy - Loại Phúc Tinh, Phú Tinh - Chủ về Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ - Tên gọi tắt Nguyệt Vị trí Sao Thái Âm ở các Cung - Miếu địa Cung Dậu, Tuất, Hợi. - Vượng địa Cung Thân, Tý. - Đắc địa Cung Sửu, Mùi. - Hãm địa Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Thái Âm là một trong 14 sao chính tinh thuộc chòm sao Thiên Phủ, chòm Thiên Phủ bao gồm các sao Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân. Trong đó Thái Âm là sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm Thiên Phủ này. Sao Thái Âm ở Cung Mệnh Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách + Cung Mệnh có Thái Âm, miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, dương, mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật, được hưởng giàu sang và sống lâu. + Nguyệt hãm địa nên thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài kém thông minh, tính ương ngạnh, thích ngao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, và không tham cầu danh lợi suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay đau yếu, mắt kém, khó tránh thoát được tai nạn nếu trong mình không có kỳ tật, tất không thể sống lâu được. - Nam mệnh + Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và sống lâu. + Nguyệt hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử. + Cung Thân có Nguyệt tọa thủ, là người nể vợ hay sợ vợ. - Nữ mệnh + Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người có nhan sắc, có đức độ, lại có tài giỏi đảm đang, vượng phu ích tử, được hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Nguyệt gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn. + Nguyệt miếu, vượng địa hay gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Nguyệt hãm địa, tất phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được những nỗi ưu phiền, đau đớn vì chồng con. + Nguyệt hãm địa là người dâm dật, suốt đời vất vả, có nhiều tật bệnh. Nếu Nguyệt gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại hay đau yếu thường có bệnh hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung, mắt kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ + Nguyệt miếu địa, vượng địa, ứng hợp với Âm Nam, Âm Nữ. + Cung Mệnh có Nguyệt miếu, vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nhất là vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 20, thật là toàn mỹ. + Cung Mệnh có Nguyệt miếu địa hay vượng địa mà lại sinh ban ngày, nên kém sáng sủa tốt đẹp. + Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợp nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và nổi tiếng là giàu có. + Nguyệt miếu, vượng địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên suốt đời lao khổ, phải lập nghiệp ở phương xa, lại hay đau yếu thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. + Nguyệt đắc địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy phải sớm ly tổ, đau mắt, cũng thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, nhưng được hưởng phú qúy và phúc thọ song toàn. + Nguyệt đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể qúy hiển được. + Nguyệt miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Riêu, Hình tất không được hưởng giàu sang trọn vẹn mắt kém, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. + Nguyệt đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc và sống lâu. + Nguyệt hãm địa Mão Tỵ Âm cung cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên không nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về sự chẳng lành xảy đến trong đời. + Nguyệt hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Riêu, Kỵ thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình có bệnh tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử. + Nguyệt hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất được có danh tài và được tăng thêm tuổi thọ. + Nguyệt hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành tốt đẹp, tuy vẫn phải ly tổ lập nghiệp ở phương xa, nhưng được hưởng giàu sang, khỏe mạnh và sống lâu. + Nguyệt dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí sắc nhọn chạm phải mà có thương tích. Những Bộ Sao Tốt Thái Âm và Thái Dương. Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc. Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ Càng rực rỡ thêm. Thái Âm sáng gặp Tam Hóa Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng. Thái Âm sáng gặp Xương Khúc Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa. Thái Âm sáng gặp Tứ Linh Long, Phượng, Hổ, Cái Hiển hách. Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ Rất có nhiều uy quyền. Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn. Những Bộ Sao Xấu Thái Âm hãm gặp tam ám Riêu, Đà, Kỵ Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con. Thái Âm hãm gặp sát tinh Lang thang nay đây mai đó, lao khổ. Thái Âm hãm gặp Tam Không Phú quý nhưng không bền. Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa. Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý. Thái Âm ở Cung Phụ Mẫu - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi hai thân giàu sang. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn là cho cha. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ hai thân vất vả. Sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác. - Nhật đồng cung tại Sửu, Mùi hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được. - Đồng đồng cung tại Tý cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải. - Đồng đồng cung tại Ngọ Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân. - Cơ đồng cung tại Thân hai thân khá giá. - Cơ đồng cung tại Dần hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho mẹ. Thái Âm ở Cung Phúc Đức Thái Âm mộ mẹ, nếu lúc sinh ra đời, mẹ vừa khuất bóng hay là mộ bà nội, nếu mẹ còn, bà đã khuất hay là mộ cụ nội bà, nếu mẹ bà còn, cụ đã mất. Thế đất hơi cao, chạy dài và uốn cong như hình bán nguyệt. - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi được hưởng phúc trọn đời, sung sướng, sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến và giàu sang. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời vui ít buồn nhiều, lao tâm khổ tứ. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, có sớm xa cách gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, nhiều người cùng khổ, cô đơn, mang ác tật, phiêu bạt giang hồ, hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm. Đàn bà con gái trong họ rất vất vả về chồng con. - Đồng đồng cung tại Tý được hưởng phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, uy quyền tế thế. - Đồng đồng cung tại Ngọ giảm thọ. Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt. - Nhật đồng cung không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt. - Cơ đồng cung tại Thân được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn là đàn ông con trai. - Cơ cung tại Dần không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng đàn bà con gái hay trắc trở vê chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt. Thái Âm ở Cung Điền Trạch - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng và trở nên giàu có, mua tậu được nhiều nhà đất - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chốn nương thân. - Đồng đồng cung tại Ngọ thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân. - Nhật đồng cung rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên. - Cơ đồng cung tại Thân khá nhiều nhà đất - Cơ đồng cung tại Dần nhà đất bình thường. Thái Âm ở Cung Quan Lộc - Đơn thủ tại Dậu, Hợi công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn. - Đơn thủ tại Tuất cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng. - Đơn thủ tại Mão công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc. - Đơn thủ tại Thìn, Tỵ gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương. - Đồng đồng cung tại Tý công danh hiển hách, có tài can gián người trên - Đồng đồng cung tại Ngọ nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương. - Cơ đồng cung tại Thìn nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt - Cơ đồng cung Dần cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại. - Nguyệt đồng cung công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách. Thái Âm ở Cung Thiên Di - Đơn thủ lại Dậu, Tuất, Hợi được nhiều người kính trọng, dễ kiếm tiền. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ ra ngoài hay gặp tai ương vì những sự phiền lòng, nhiều người ghét. - Đồng đồng cung tại Tý, Lương đồng cung luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán phát tài. - Đồng đồng cung tại Ngọ hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét, ra ngoài rất bất lợi. - Nhật đồng cung ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, hay gần nơi quyền qúy, được nhiều người tôn phục. Nếu gặp Tuần, Tuần án ngữ hay Kỵ đồng cung lại càng rực rỡ. Lúc chết tuy ở xa nhà nhưng được chôn cất tử tế. - Cơ đồng cung tại Thân buôn bán phát tài, nhiều người mến chuộng. - Cơ đồng cung tại Dần không nên xa nhà lâu, buôn bán phát tài nhưng bị nhiều người ghen ghét. Thái Âm ở Cung Tật Ách - Đau bụng - Mờ ám đau phổi - Mờ ám, Riêu, Đà, Ky mất kém, thường bị lòa hay thông manh. - Hình đồng cung vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt. Thái Âm ở Cung Tài Bạch - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi giàu có lớn, dễ kiếm tiền. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc - Đồng đồng cung tại Ngọ phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của. - Cơ đồng cung tại Thân tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả. - Cơ đồng cung tại Dần thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp. Thái Âm ở Cung Tử Tức - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi từ năm con trở lên, có qúy tử. Con gái nhiều hơn con trai, nếu sinh con gái đầu lòng về sau mới được toàn vẹn. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ may mắn lắm mới có ba con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Lớn lên con cũng không khá giả và thường xung khắc với cha mẹ. - Thái Âm có Thiên Đồng đồng cung Tý năm con, trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế. - Thiên Đồng đồng cung tại Ngọ may mắn lắm mới có hai con. - Nhật đồng cung từ năm con trở lên, có qúy tử. - Cơ đồng cung tại Dần nhiều nhất là ba con, có nhiều con dị bào. - Nguyệt, Thai, Hỏa Có con cầu tự mới nuôi được. - Nhật, Nguyệt, Thai Có con sinh đôi. Thái Âm ở Cung Phu Thê - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi vợ chồng đều qúy hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc đầu bạc. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ vợ chồng hay bất hòa, trai lấy vợ lăng loàn, dâm đăng, gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong lúc cưới xin, gặp nhiều trở ngại, nên muộn đường hôn phối để cố tránh những nỗi buồn khổ, chia ly. - Đồng đồng cung tại Tý cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều. - Đồng đồng cung tại Ngọ muộn lập gia đình mới tránh được chia ly. - Nhật đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. - Cơ đồng cung tại Thân vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ. - Cơ đồng cung tại Dần thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ. Thái Âm ở Cung Huynh Đệ - Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai. - Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ may mắn lắm mới có ba người, nhưng trong số đó phải có người mang cố tật, hay cùng khổ cô đơn. Anh chị em không thể chung sống với nhau lâu được. - Nhật Nguyệt giáp Thai Có anh chị em song sinh. - Cơ đồng cung tại Thân ba người. - Cơ đồng cung tai Dần may mắn lắm mới có một người. - Thiên Đồng đồng cung tại Tý bốn hay năm người, chị em nhiều hơn anh em, tất cả đều thuận hòa và khá giả. - Thiên Đồng đồng cung tại Ngọ nhiều nhất là hai người, anh chị em bất hòa và xa cách nhau. - Nhật đồng cung năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa. Thái Âm ở Cung Nô Bộc Nhật Nguyệt đắc địa Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực. Nguyệt hãm địa Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền. Thái Âm ở Hạn - Sáng sủa tốt đẹp tài lộc phong túc, thường mua tậu được nhà đất, có danh giá, hay gặp việc cưới xin vui vẻ, thêm con thêm cháu, mọi sự đều hành thông. - Mờ ám xấu xa tiền tài hao tán, hay đau yếu, thường đau bụng hay đau mắt, có thể mắc kiện cáo, trong lòng như có sự hối hận, đêm ngày cắn rứt, sức khỏe của mẹ hay của vợ suy kém, rất đáng lỡ ngạt. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp thêm Đà, Tuế, Hổ phải quyết đoán là mẹ chết. - Long Trì, Sát đau bụng bộ máy tiêu hóa - Đà, Kỵ đau mắt nặng, mất của. - Hỏa, Linh đau yếu, mắc kiện cáo. - Hình mắt bị thương vì va chạm nhằm vật kim khí bén nhọn. Dẫn theo trang XEM SAO HẠN, TAM TAI, KIM LÂU, HOANG ỐC NĂM TÂN SỬU 2021 Cỡ chữ 16 Cỡ chữ 20 Cỡ chữ 24 Cỡ chữ 28 Cỡ chữ 32 Cỡ chữ 36 Cỡ chữ 40 Cỡ chữ 44 Hiện có 3 phần xem tử vi năm Tân Sử 2021. Phần 1 tử vi năm Tân Sử 2021 do chùa Khánh Anh biên soạn. Phần 2 là Thái Ất Tử Vi năm Tân Sử 2021 do Vương Dung Cơ luận giải. Phần 3 là tử vi tổng quát năm Tân Sửu 2021. Qúy vị có thể chọn xem cả ba phần rồi tổng hợp lại, những câu thường lập lại nhiều có khả năng sảy ra hơn. TỬ VI CHÙA KHÁNH ANH NĂM TÂN SỬU 2021 TUỔI Nam mạng Nữ Mạng Tý Bính Tý 26 tuổi Bính Tý - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Bính Tý -Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Tý 38 tuổi Giáp Tý - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Tý - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tý 50 tuổi Nhâm Tý - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tý - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tý 62 tuổi Canh Tý - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tý - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Sửu Đinh Sửu 25 tuổi Đinh Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Sửu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Sửu 37 tuổi Ất Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Sửu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Sửu 49 tuổi Quý Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Sửu - Nữ Mạng- Tân Sửu 2021 Tân Sửu 61 tuổi Tân Sửu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Sửu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Dần Mậu Dần 24 tuổi Mậu Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Dần 36 tuổi Bính Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Dần 48 tuổi Giáp Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Dần 60 tuổi Nhâm Dần - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Dần - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mẹo Đinh Mẹo 35 tuổi Đinh Mẹo - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mẹo 47 tuổi Ất Mẹo - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Mẹo 59 tuổi Quý Mẹo - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mẹo 23 tuổi Kỷ Mẹo - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mẹo - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Thìn Canh Thìn 22 tuổi Canh Thìn - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Canh Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thìn 34 tuổi Mậu Thìn - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thìn 46 tuổi Bính Thìn - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Thìn 58 tuổi Giáp Thìn - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Thìn - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thìn 70 tuổi Nhâm Thìn - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thìn Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tỵ Tân Tỵ 21 tuổi Tân Tỵ - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Tỵ 33 tuổi Kỷ Tỵ - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Tỵ 45 tuổi Đinh Tỵ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Tỵ 57 tuổi Ất Tỵ - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Tỵ 69 tuổi Quý Tỵ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Quý Tỵ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ngọ Nhâm Ngọ 20 tuổi Nhâm Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Ngọ 32 tuổi Canh Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Canh Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Ngọ 44 tuổi Mậu Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Ngọ 56 tuổi Bính Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Bính Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Ngọ 68 tuổi Giáp Ngọ - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Ngọ - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mùi Qúy Mùi 19 tuổi Qúy Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Qúy Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Mùi 31 tuổi Tân Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Tân Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mùi 43 tuổi Kỷ Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Mùi 55 tuổi Đinh Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mùi 67 tuổi Ất Mùi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Ất Mùi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Thân Giáp Thân 18 tuổi Giáp Thân - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thân 30 tuổi Nhâm Thân - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Thân 42 tuổi Canh Thân - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thân 54 tuổi Mậu Thân - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thân 66 tuổi Bính Thân - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Bính Thân - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Dậu Ấ Dậu 17 tuổi Ấ Dậu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ấ Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Dậu 29 tuổi Quý Dậu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Dậu 41 tuổi Tân Dậu - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Dậu 53 tuổi Kỷ Dậu - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Dậu 65 tuổi Đinh Dậu - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Đinh Dậu - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tuất Giáp Tuất 28 tuổi Giáp Tuất - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Giáp Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tuất 40 tuổi Nhâm Tuất - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Nhâm Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tuất 52 tuổi Canh Tuất - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Canh Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Tuất 64 tuổi Mậu Tuất - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Mậu Tuất - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Hợi Ất Hợi 27 tuổi Ất Hợi - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Ất Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Hợi 39 tuổi Quý Hợi - Nam Mạng - Tân Sửu 2021 Quý Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Tân Hợi 51 tuổi Tân Hợi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Tân Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Hợi 63 tuổi Kỷ Hợi - Nam mạng - Tân Sửu 2021 Kỷ Hợi - Nữ Mạng - Tân Sửu 2021 THÁI ẤT TỬ VI NĂM TÂN SỬU 2021 Tuổi Năm Sinh Nam mạng Nữ mạng TÝ 1960 Canh Tý Nam mạng Canh Tý Nữ mạng 1972 Nhâm Tý Nam mạng Nhâm Tý Nữ mạng 1984 Giáp Tý Nam mạng Giáp Tý Nữ mạng 1996 Bính Tý Nam mạng Bính Tý Nữ mạng 2008 Mậu Tý Nam mạng Mậu Tý Nữ mạng SỬU 1961 Tân Sửu Nam mạng Tân Sửu Nữ mạng 1973 Quí Sửu Nam mạng Quí Sửu Nữ mạng 1985 Ất Sửu Nam mạng Ất Sửu Nữ mạng 1997 Đinh Sửu Nam mạng Đinh Sửu Nữ mạng 2009 Kỷ Sửu Nam mạng Kỷ Sửu Nữ mạng DẦN 1962 Nhâm Dần Nam mạng Nhâm Dần Nữ mạng 1974 Giáp Dần Nam mạng Giáp Dần Nữ mạng 1986 Bính Dần Nam mạng Bính Dần Nữ mạng 1998 Mậu Dần Nam mạng Mậu Dần Nữ mạng 2010 Canh Dần Nam mạng Canh Dần Nữ mạng MÃO 1963 Quí Mão Nam mạng Quí Mão Nữ mạng 1975 Ất Mão Nam mạng Ất Mão Nữ mạng 1987 Đinh Mão Nam mạng Đinh Mão Nữ mạng 1999 Kỷ Mão Nam mạng Kỷ Mão Nữ mạng 2011 Tân Mão Nam mạng Tân Mão Nữ mạng THÌN 1952 Nhâm Thìn Nam mạng Nhâm Thìn Nữ mạng 1964 Giáp Thìn Nam mạng Giáp Thìn Nữ mạng 1976 Bính Thìn Nam mạng Bính Thìn Nữ mạng 1988 Mậu Thìn Nam mạng Mậu Thìn Nữ mạng 2000 Canh Thìn Nam mạng Canh Thìn Nữ mạng TỴ 1953 Quí Tỵ Nam mạng Quí Tỵ Nữ mạng 1965 Ất Tỵ Nam mạng Ất Tỵ Nữ mạng 1977 Đinh Tỵ Nam mạng Đinh Tỵ Nữ mạng 1989 Kỷ Tỵ Nam mạng Kỷ Tỵ Nữ mạng 2001 Tân Tỵ Nam mạng Tân Tỵ Nữ mạng NGỌ 1954 Giáp Ngọ Nam mạng Giáp Ngọ Nữ mạng 1966 Bính Ngọ Nam mạng Bính Ngọ Nữ mạng 1978 Mậu Ngọ Nam mạng Mậu Ngọ Nữ mạng 1990 Canh Ngọ Nam mạng Canh Ngọ Nữ mạng 2002 Nhâm Ngọ Nam mạng Nhâm Ngọ Nữ mạng MÙI 1955 Ất Mùi Nam mạng Ất Mùi Nữ mạng 1967 Đinh Mùi Nam mạng Đinh Mùi Nữ mạng 1979 Kỷ Mùi Nam mạng Kỷ Mùi Nữ mạng 1991 Tân Mùi Nam mạng Tân Mùi Nữ mạng 2003 Quí Mùi Nam mạng Quí Mùi Nữ mạng THÂN 1956 Bính Thân Nam mạng Bính Thân Nữ mạng 1968 Mậu Thân Nam mạng Mậu Thân Nữ mạng 1980 Canh Thân Nam mạng Canh Thân Nữ mạng 1992 Nhâm Thân Nam mạng Nhâm Thân Nữ mạng 2004 Giáp Thân Nam mạng Giáp Thân Nữ mạng DẬU 1957 Đinh Dậu Nam mạng Đinh Dậu Nữ mạng 1969 Kỷ Dậu Nam mạng Kỷ Dậu Nữ mạng 1981 Tân Dậu Nam mạng Tân Dậu Nữ mạng 1993 Quí Dậu Nam mạng Quí Dậu Nữ mạng 2005 Ất Dậu Nam mạng Ất Dậu Nữ mạng TUẤT 1958 Mậu Tuất Nam mạng Mậu Tuất Nữ mạng 1970 Canh Tuất Nam mạng Canh Tuất Nữ mạng 1982 Nhâm Tuất Nam mạng Nhâm Tuất Nữ mạng 1994 Giáp Tuất Nam mạng Giáp Tuất Nữ mạng 2006 Bính Tuất Nam mạng Bính Tuất Nữ mạng HỢI 1959 Kỷ Hợi Nam mạng Kỷ Hợi Nữ mạng 1971 Tân Hợi Nam mạng Tân Hợi Nữ mạng 1983 Quí Hợi Nam mạng Quí Hợi Nữ mạng 1995 Ất Hợi Nam mạng Ất Hợi Nữ mạng 2007 Đinh Hợi Nam mạng Đinh Hợi Nữ mạng TỬ VI TỔNG QUÁT NĂM TÂN SỬU 2021 Tử vi tổng quát năm Tân Sửu 2021Năm sinhNam mạngNữ mạng1950 Canh Dần – Nam mạng Canh Dần – Nữ mạng1951 Tân Mão – Nam mạng Tân Mão – Nữ mạng1952 Nhâm Thìn – Nam mạng Nhâm Thìn – Nữ mạng1953 Quý Tỵ – Nam mạng Quý Tỵ – Nữ mạng1954 Giáp Ngọ – Nam mạng Giáp Ngọ – Nữ mạng1955 Ất Mùi – Nam mạng Ất Mùi – Nữ mạng1956 Bính Thân – Nam mạng Bính Thân – Nữ mạng1957 Đinh Dậu – Nam mạng Đinh Dậu – Nữ mạng1958 Mậu Tuất – Nam mạng Mậu Tuất – Nữ mạng1959 Kỷ Hợi – Nam mạng Kỷ Hợi – Nữ mạng1960 Canh Tý – Nam mạng Canh Tý – Nữ mạng1961 Tân Sửu – Nam mạng Tân Sửu – Nữ mạng1962 Nhâm Dần – Nam mạng Nhâm Dần – Nữ mạng1963 Quý Mão – Nam mạng Quý Mão – Nữ mạng1964 Giáp Thìn – Nam mạng Giáp Thìn – Nữ mạng1965 Ất Tỵ – Nam mạng Ất Tỵ – Nữ mạng1966 Bính Ngọ – Nam mạng Bính Ngọ – Nữ mạng1967 Đinh Mùi – Nam mạng Đinh Mùi – Nữ mạng1968 Mậu Thân – Nam mạng Mậu Thân – Nữ mạng1969 Kỷ Dậu – Nam mạng Kỷ Dậu – Nữ mạng1970 Canh Tuất – Nam mạng Canh Tuất – Nữ mạng1971 Tân Hợi – Nam mạng Tân Hợi – Nữ mạng1972 Nhâm Tý – Nam mạng Nhâm Tý – Nữ mạng1973 Quý Sửu – Nam mạng Quý Sửu – Nữ mạng1974 Giáp Dần – Nam mạng Giáp Dần – Nữ mạng1975 Ất Mão – Nam mạng Ất Mão – Nữ mạng1976 Bính Thìn – Nam mạng Bính Thìn – Nữ mạng1977 Đinh Tỵ – Nam mạng Đinh Tỵ – Nữ mạng1978 Mậu Ngọ – Nam mạng Mậu Ngọ – Nữ mạng1979 Kỷ Mùi – Nam mạng Kỷ Mùi – Nữ mạng1980 Canh Thân – Nam mạng Canh Thân – Nữ mạng1981 Tân Dậu – Nam mạng Tân Dậu – Nữ mạng1982 Nhâm Tuất – Nam mạng Nhâm Tuất – Nữ mạng1983 Quý Hợi – Nam mạng Quý Hợi – Nữ mạng1984 Giáp Tý – Nam mạng Giáp Tý – Nữ mạng1985 Ất Sửu – Nam mạng Ất Sửu – Nữ mạng1986 Bính Dần – Nam mạng Bính Dần – Nữ mạng1987 Đinh Mão – Nam mạng Đinh Mão – Nữ mạng1988 Mậu Thìn – Nam mạng Mậu Thìn – Nữ mạng1989 Kỷ Tỵ – Nam mạng Kỷ Tỵ – Nữ mạng1990 Canh Ngọ – Nam mạng Canh Ngọ – Nữ mạng1991 Tân Mùi – Nam mạng Tân Mùi – Nữ mạng1992 Nhâm Thân – Nam mạng Nhâm Thân – Nữ mạng1993 Quý Dậu – Nam mạng Quý Dậu – Nữ mạng1994 Giáp Tuất – Nam mạng Giáp Tuất – Nữ mạng1995 Ất Hợi – Nam mạng Ất Hợi – Nữ mạng1996 Bính Tý – Nam mạng Bính Tý – Nữ mạng1997 Đinh Sửu – Nam mạng Đinh Sửu – Nữ mạng1998 Mậu Dần – Nam mạng Mậu Dần – Nữ mạng1999 Kỷ Mão – Nam mạng Kỷ Mão – Nữ mạng2000 Canh Thìn – Nam mạng Canh Thìn – Nữ mạng2001 Tân Tỵ – Nam mạng Tân Tỵ – Nữ mạng2002 Nhâm Ngọ – Nam mạng Nhâm Ngọ – Nữ mạng2003 Quý Mùi – Nam mạng Quý Mùi – Nữ mạng2004 Giáp Thân – Nam mạng Giáp Thân – Nữ mạng2005 Ất Dậu – Nam mạng Ất Dậu – Nữ mạng2006 Bính Tuất – Nam mạng Bính Tuất – Nữ mạng2007 Đinh Hợi – Nam mạng Đinh Hợi – Nữ mạng2008 Mậu Tý – Nam mạng Mậu Tý – Nữ mạng2009 Kỷ Sửu – Nam mạng Kỷ Sửu – Nữ mạng

sao thai tử vi