soan ngu van lop 9 bai trau doi von tu

Soạn bài: Trau dồi vốn từ. Soạn bài lớp 9 học kì 1: Trau dồi vốn từ dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo để hiểu rõ hơn về nghĩa của từ, cách dùng từ để từ đó trau dồi vốn từ hơn giúp các em học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một Soạn bài Trau dồi vốn từ (cực ngắn) I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tác giả muốn nói rằng : - Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng diễn đạt tư tưởng và tình cảm của người Việt. - Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, phải không ngừng trau đổi vốn từ. Soạn bài Trau dồi vốn từ trang 99 - 105 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Trau dồi vốn từ, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài - Trau dồi vốn từ. I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Phan tich dien bien tam trang nhan vat Chi pheo sau khi gap Thi No gom 3 dan y chi tiet kem theo 12 bai van mau hay nhat. Thong qua 12 bai van mau nay cac ban co them nhieu tu lieu tham khao, trau doi von tu cung co ky nang viet van ngay mot hay hon. Ban dang xem: phan tich chi pheo sau khi gap thi no Bài giảng điện tử văn 9 Tiet 33. Trau doi von tu.ppt Không thẻ bỏ qua các nhóm để nhận nhiều tài liệu hay 1. Ngữ văn THPT 2. Giáo viên tiếng anh THCS 3. Giáo viên lịch sử 4. Giáo viên hóa học 5. Giáo viên Toán THCS 6. Giáo viên tiểu học 7. Giáo viên ngữ văn THCS 8. Site De Rencontre Amoureux De La Nature. YOMEDIA Qua bài học các em cần hiểu những định hướng để trau dồi vốn từ, hiểu rõ nghĩa của từ và cách dùng từ, tăng cường vốn từ mới. Bài soạn giúp các em tham khảo thêm về phần luyện tập trong sách giáo khoa. 1. Tóm tắt nội dung Để sử dụng tốt tiếng Việt trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là cách quan trọng để trau dồi vốn từ. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ. 2. Soạn bài Trau dồi vốn từ Câu 1. Dựa vào sách giáo khoa trang 101, hãy chọn cách giải thích đúng nhất. Hậu quả là kết quả xấu. Đoạt là chiếm được phần thắng. Tinh tú là sao trên trời nói khái quát. Câu 2. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a. Tuyệt nghĩa thứ nhất hết không còn gì. VD tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực,... Tuyệt nghĩa thứ 2 cực kỳ, nhất. VD tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm,... Giải thích nghĩa các từ Tuyệt chủng không còn chủng loại, giống loài. Tuyệt giao không còn quan hệ ngoại giao. Tuyệt tự không còn người nối dõi. Tuyệt thực nhịn ăn. Tuyệt đỉnh đỉnh cao nhất. Tuyệt mật rất bí mật. Tuyệt trần nhất trên đời. b. Đồng nghĩa thứ nhất Cùng nhau, giống nhau. VD đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, … Đồng nghĩa thứ 2 Trẻ em VD đồng ấu, đồng giao, ... Đồng 3 Chất đồng VD đồng tiền. Giải thích nghĩa Đồng âm cùng giống nhau về âm. Đồng bào cùng một bọc, dòng giống. Đồng bộ các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng. Đồng chí cùng chung chí hướng. Đồng môn cùng học với nhau. Đồng niên cùng tuổi tác. Đồng thoại Truyện dành cho trẻ em. Đồng giao Câu hát dân gian cho trẻ em. Câu 3. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau a. Về khuya, đường phố rất im lặng. b. Trong thời kì đổi mới,Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trong câu a Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh. Trong câu b Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập. Trong câu a Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục. Câu 4. Dựa vào ý kiến trong sách giáo khoa trang 102. Hãy bình luận ý kiến đó Muốn bình luận được ý kiến này cần hiểu tinh thần cơ bản của nó là vẻ đẹp của tiếng việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu. Câu 5. Dựa vào ý kiến trong sách giáo khoa trang 103 hãy cho biết em sẽ thực hiện cách nào để làm tăng vốn từ vựng. Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh. Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng. Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm… Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp. Câu 6. Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu xót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liếm láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong sách giáo khoa Trong a. Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng. Trong b. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu. Trong c. Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt. Trong d. Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn. Trong e. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu. Câu 7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a. Nhuận bút/ thù lao. b. Tay trắng/ trắng tay. c. Kiểm điểm/ kiểm kê. d. Lược khảo/ lược thuật. a. Nhuận bút tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao trả công cho người lao động đã làm việc. b. Tay trắng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì. c. Kiểm điểm xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung. Kiểm kê kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng. d. Lượt khảo nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết. Lượt thuật kể, trình bày tóm tắt. Câu 8. Trong tiếng Việt có nhiều từ phức, có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy. Tìm năm từ ghép Đấu tranh – tranh đấu Bảo đảm – đảm bảo Thương yêu – yêu thương Ngợi ca – ca ngợi Đơn giản – giản đơn Tim năm láy từ Mịt mờ - mờ mịt Xác xơ – xơ xác Giữ gìn – gìn giữ Bề bộn – bộn bề Dạt dào – dào dạt Câu 9. Với mỗi từ Hán Việt trong sách giáo khoa trang 104, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó. Bất không, chẳng bất đồng, bất diệt,... Bí kín bí mật, bí danh,... Đa nhiều đa cảm, đa tình,... Đề nâng, nêu ra đề nghị, đề bạt,... Gia thêm vào gia nhập, gia hạn, gia cố,... Giáo dạy bảo giáo huấn, giáo dục,... Hồi về, trở lại hồi hương, hồi phục, hồi sinh,… Khai mở khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hóa, khai sinh, khai mạc,… Quảng rộng, rộng rãi quảng canh, quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường,… Suy sút kém suy nhược, suy tàn, suy thoái, suy vi,… Thuần ròng, không pha tạp thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần túy,… Thủ đầu, đầu tiên, đứng đầu thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh, thủ phụ, thủ trưởng,… Thuần thật, chân thật, chân chất thuần hậu, thuần phác,… Thủy nước thủy chiến, thủy điện, thủy lôi, thủy lợi, thủy lực, thủy sản, thủy tạ, thủy triều, thủy thủ,… Tư riêng tư lợi, tư thù, tư thục, tư hữu,… Trường đài trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kì, trường sinh, trường thiên, trường thọ, trường tồn,… Trọng năng, coi nặng, coi là quý trọng âm, trọng thần, trọng dụng, trọng đại, trọng tâm, trọng thương, trọng thưởng, trọng trách,… Vô không, khô có vô sinh, vô biên, vô ca, vô chủ, vô cùng, vô định, vô lí, vô hại, vô hình, vô học, vô ích, vô lại,… Xuất đưa ra, cho ra xuất bản, xuất chinh,… Yếu quan trọng yếu sinh lý, yếu điểm, yếu nhân, xung yếu,... Để nắm được kiến thức cần đạt về bài học này, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Trau dồi vốn từ. 3. Hỏi đáp về bài Trau dồi vốn từ Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. ZUNIA9 Soạn văn liên quan ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 9 YOMEDIA Soạn văn 9 Tập 2 - Nhằm giúp các em học tập tốt môn Ngữ văn lớp 9 tập 2 theo chương trình mới, chúng tôi gửi tới các em các bài soạn văn mẫu dành dành cho Ngữ văn lớp 9 tập 2. Với tài liệu này các em học sinh có thể tự học và nắm chắc nội dung kiến thức bộ môn Ngữ Văn lớp 9 tập 2, đồng thời giúp các em củng cố kiến thức cơ bản, rèn luyện tư duy văn học và nâng cao khả năng đọc hiểu văn bản cũng như kỹ năng cảm thụ văn học của mình. Các bài soạn văn mẫu lớp 9 tập 2 này được trình bày thành 2 phần chính Hướng dẫn đọc hiểu văn bản; Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi. Chúc các em học tốt! Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 trang 64 SBT Ngữ Văn 9 tập 1. Hãy cho biết trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa gốc, trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa chuyển và cho biết nghĩa chuyển này đã được hình thành theo phương thức nào ? 1. Bài tập 1, trang 101, SGK. Chọn cách giải thích đúng Hậu quả là a là kết quả sau cùng; b là kết quả xấu; Đoạt là a chiếm được phần thắng; b thu được kết quả tốt; Tinh tú là a phần thuần khiết và quý báu nhất; b sao trên trời nói khái quát. Trả lời Em hãy dựa vào nghĩa của từng từ để chọn cách giải thích đúng. 2. Bài tập 2, trang 101 – 102, SGK. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a Tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – dứt, không còn gì ; – cực kì, nhất. Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này. b Đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – cùng nhau, giống nhau ; – trẻ em ; – chất đồng. Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này. Trả lời Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt. a Tuyệt – dứt, không còn gì, chẳng hạn như tuyệt chủng bị mất hẳn nòi giống; – cực kì, nhất, chửng hạn như tuyệt đỉnh điểm cao nhất, mức cao nhất. b Đồng – cùng nhau, giống nhau, chẳng hạn như đồng âm có âm giống nhau; – trẻ em, chẳng hạn như đồng ấu trẻ em khoảng sáu, bảy tuổi ; – chất đồng, chẳng hạn như trống đồng nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có khắc chạm những hoạ tiết trang trí. 3. Bài tập 3, trang 102, SGK. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau a Về khuya, đường phố im lặng. b Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trả lời Sửa lỗi dùng từ trong câu. Người viết đã dùng sai các từ im lặng, thành lập, cảm xúc. Em hãy tìm hiểu xem vì sao những từ này bị coi là dùng sai và hãy tìm những từ thích hợp đế thay thế. 4. Bài tập 4, trang 102, SGK. Bình luận ý kiến sau đây của Chế Lan ViênHãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ Gió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao. Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” Trả lời Hướng bình luận ý kiến của Chế Lan Viên – Tiếng Việt của chúng ta như thế nào ? – Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta phải làm gì ? 5. Bài tập 5, trang 103, SGK. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là 1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà thấy. 4. Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài. 5. Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […]. Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Dựa theo ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ. Trả lời Để làm tăng vốn từ, cần quan sát, lắng nghe, đọc sách báo, ghi chép lại và tập sử dụng những từ ngữ mới. 6. Bài tập 6, trang 103, SGK. Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãychọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp a Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/ b “Cứu cánh” nghĩa là /…/ c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/ d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/ e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/ Trả lời Em cần tìm hiểu kĩ nghĩa của từng từ để có sự lựa chọn thích hợp. Có thể tra từ điển để tìm hiểu nghĩa của những từ mà em chưa biết rõ. 7. Bài tập 7, trang 103, SGK. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a nhuận bút / thù lao ; b tay trắng / trắng tay ; c kiểm điểm / kiểm kê ; d lược khảo / lược thuật. Trả lời Phân biệt nghĩa của những từ ngữ đã cho trong bài tập và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. Cách làm như ở bài tập 6. 8. Bài tập 8, trang 104, SGK. Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức từ ghép và từ láy như kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm những từ ghép và từ láy tương tự. Trả lời Em cần lưu ý để không chọn những từ phức có nghĩa khác hẳn nhau, nhưng vỏ ngữ âm có phần giống nhau, dễ nhầm lẫn như điểm yếu – yếu điểm, vãng lai – lai vãng,… 9. Bài tập 9, trang 104, SGK. Cho các tiếng Hán Việt bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút, kém, thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó. Trả lời Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt cho trước. Sau đây là một số từ gợi ý – bất không, chẳng bất diệt – bí kín bí mật – đa nhiều đa dạng – đề nâng, nêu ra đề án – gia thêm vào gia cố – giáo dạy bảo giáo viên – hồi về, trở lại hồi hương – khai mở, khơi khai giảng – quảng rộng, rộng rãi quảng cáo – suy sút kém suy nhược – thuần ròng, không pha tạp thuần khiết – thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu thủ đô – thuần thật, chân thật, chân chất thuần hậu – thuần dễ bảo, chịu khiến thuần hoá – thuỷ nước thuỷ điện – tư riêng tư hữu – trữ chứa, cất tích trữ – trường dài trường tồn – trọng nặng, coi nặng, coi là quý trọng dụng – vô không, không có vô can – xuất đưa ra, cho ra xuất bản – yếu quan trọng yếu nhân Em tự tìm thêm các ví dụ khác. 10. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau đây và tìm cách chữa lại cho đúng a Anh ấy không còn tự tin vào mình nữa. b Tiền đạo ấy tin tưởng rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận. Trả lời a Lỗi dùng thừa từ. Có thể chữa lại – Anh ấy không còn tự tin nữa. – Anh ấy không còn tin vào mình nữa. b Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Có thể chữa lại, chẳng hạn – Tiền đạo ấy sợ rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận. – Tiền đạo ấy e rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận. 11. Cho hai câu a Nó treo giày trên hàng rào, phơi một lúc cho khô. b Sang năm, anh ấy định treo giày, giã biệt nghiệp quần đùi áo số Hãy cho biết trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa gốc, trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa chuyển và cho biết nghĩa chuyển này đã được hình thành theo phương thức nào ? Trả lời Treo giày được dùng với nghĩa gốc trong câu a, nghĩa chuyển trong câu b. Nghĩa chuyển trong câu b được hình thành theo phương thức ẩn dụ. Trau dồi vốn từ – Soạn bài Trau dồi vốn từ trang 99 SGK Văn 9. Tìm hiểu ý kiến của nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học ăn tiếng nói của nhân dân. I. RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ Ý kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọng a Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt. b Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần nhuyễn. II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ Tìm hiểu ý kiến của nhà văn Tô Hoài phân quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học ăn tiếng nói của nhân dân. Việc trau dồi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thực hiện theo thức học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết. Tài liệu hướng dẫn soạn bài trau dồi vốn từ của Đọc Tài Liệu được biên soạn gồm 2 phần gồm phần kiến thức cơ bản và phần gợi ý trả lời câu hỏi sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1 từ trang 99 đến trang khảo ngay... bài Trau dồi vốn từ lớp 9Hướng dẫn trả lời tất cả các câu hỏi từ trang 99 đến trang 104 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ1 - Trang 99 SGKQua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtTrả lờiÝ kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọnga Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần - Trang 100 SGKXác định lỗi diễn đạt trong các câu saua. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã thích vì sao có những lỗi này?Trả lời Xác định lỗi diễn đạt trong các câua Câu này lỗi lặp từ ngữ thắng cảnh nghĩa là “cảnh đẹp”, vì thế thừa từ “đẹp” ở cuối Câu này dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán trước tình hình, sự kiện nào đó có thể xảy ra. Nên thay dự đoán đoán phỏng chừng, không chắc chắn hay ước đoán đoán ước chừng.c Từ đẩy mạnh trong câu này đã kết hợp sai với từ quy mô. Đầy mạnh nghĩa là "thúc đẩy cho phát triển nhanh” không thể đi với quy mô chỉ mức độ to nhỏ. Nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.➜ Nguyên nhân của những lỗi trên là do “không biết dùng tiếng ta”. Để biết dùng tiếng ta cần phải hiểu chính xác nghĩa của từ, biết cách sử dụng luyện để làm tăng vốn từBài tập - Trang 100 SGKTừ đoạn văn dưới đây, hãy rút ra bài học về việc trau dồi vốn từ về số lượng Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa "Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ "áy" cỏ áy bóng tà.... Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, "cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương "Truyện Kiều" và trở thành tuyệt dụ nữa, ba chữ "bén duyên tơ" ở "Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu "bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ "Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là "tơ bén". Nếu chỉ viết "bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ "bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđdTrả lờiĐọc kĩ ý kiến của Tô Hoài, ta hiểuChữ nghĩa của Nguyễn Du sử dụng trong Tryện Kiều đạt đến độ tuyệt vời, chữ nghĩa có được ấy là do ông học hỏi từ lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.+ Nguyễn Du không chỉ dùng từ chính xác mà còn sáng tạo ra những từ mới. Sự sáng tạo này xuất phát từ sự quan sát cuộc sống lao động của người bình tập1 - Trang 101 SGKChọn cách giải thích đúngHậu quả làa. là kết quả sau cùng; b. là kết quả xấu;Đoạt làa. chiếm được phần thắng; b. thu được kết quả tốt;Tinh tú làa. phần thuần khiết và quý báu nhất; b. sao trên trời nói khái quát.Trả lời- Hậu quả Kết quả Đoạt Chiếm được phần Tinh tú Sao trên - Trang 101 SGKXác định nghĩa của yếu tố Hán Việta. Từ tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như saudứt, không còn gì;cực kì, biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt Từ đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như saucùng nhau, giống nhau;trẻ em;chất biết nghĩa và giải thích nghĩa của âmđồng trong mỗi từ sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng lờia Tuyệt yếu tố Hán Việt- Với nghĩa là "dứt, không còn gì" trong các từTuyệt chủng bị mất hẳn nòi giống,Tuyệt giao cắt đứt giao thiệp,Tuyệt tự không có người con trai nối dõi - theo quan niệm phong kiến,Tuyệt thực nhịn đói, không chịu ăn gì để phản đối - một hình thức đấu tranh.- Với nghĩa là "cực kì, nhất" trong các từTuyệt mật giữ bí mật tuyệt đối,Tuyệt tác tác phẩm nghệ thuật đạt đỉnh cao, đến mức hay nhất,Tuyệt trần nhất trên đời, không có gì so sánh nổi,Tuyệt đỉnh điểm cao nhất, mức cao nhất.b Đồng yếu tố Hán Việt- Với nghĩa là “cùng nhau, giống nhau” trong các từĐồng âm có âm thanh giống nhau,Đồng bào cùng một bào thai, chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình nói chung, với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thit,Đồng bộ phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp,Đồng chí những người cùng chí hướng chính trị, đồng dạng có cùng một dạng như nhau,Đồng khởi cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp, giành chính quyền,Đồng môn cùng học một thầy, một trường thời phong kiến hoặc cùng môn phái,Đồng niên cùng một tuổi,Đồng sự cùng làm việc với nhau trong một cơ quan.- Với nghĩa là “trẻ em”Đồng ấu trẻ em khoảng 6 - 7 tuổi,Đồng dao bài hát dân gian truyền miệng của trẻ em, thường kèm một trò chơi nhất định,Đồng thoại thể truyện viết cho trẻ em, trong đó loài vật và các vật vô tri được nhân cách hoá để tạo nên một thế giới thần kì, thích hợp với trí tưởng tượng của các em.- Với nghĩa là chất “đồng” trống đồng nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có hoạ tiết trang trí.3 - Trang 102 SGKSửa lại lỗi dùng từ trong các câu saua. Vào đêm khuya, đường phố im Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúcTrả lờia Câu "Về khuya đường phố rất im lặng" dùng chưa chính xác từ im im lặng chỉ nói về con người Chú ý cách nói “Đường phố ơi hãy im lặng”, đường phố ở đây đã được nhân hoá. Nên thay từ im lặng bằng từ vắng lặng hay yên Câu "Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới" đã dùng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, hội, công tơ, câu lạc bộ...”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức vì thế nên thay từ thành lập bằng từ thiết lập thiết lập quan hệ ngoại giao.c Câu Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc đã dùng sai từ cảm xúc. Nên thay từ cảm xúc bằng từ cảm động hoặc cảm - Trang 102 SGKBình luận ý kiến sau đây của Chế Lan ViênHãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữGió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”Trả lờiTrước hết em phải hiểu được nội dung, tinh thần cơ bản của ý kiến trên. Từ đó, em sẽ đưa ra những lời bình luận của kiến của Chế Lan Viên nói về vẻ đẹp của tiếng Việt. Vẻ đẹp ấy có thể hiện ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân, chỉ với xung quanh về chuyện cây lúa mà có rất nhiều ngôn ngữ được sáng tạo ra từ đây. Tác giả mong muốn rằng cùng với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì chúng ta còn cần phải giữ gìn được sự giàu có của tiếng Việt Trong bình luận, em có thể nói đến tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Điều đó thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của người nông dân muốn giữ gìn sự trong - Trang 103 SGKHồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sauMuốn có tài liệu thì phải tìm, tức là1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtTừ ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ?Trả lờiĐể làm tăng vốn từ, mỗi người có thể tùy theo hoàn cảnh sống cụ thể để áp dụng các kĩ năng nghe, hỏi, xem, thấy, ghi… Một số cách thông dụng nhưNghe lắng nghe lời thầy cô, cha mẹ, bạn bè xung quanh đế tiếp nhận kiến thức và điều hay lẽ phải, rút ra kinh nghiệm và tri thức cho bản thân mìnhHỏi”muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học”, hỏi những điều mình chưa biết, còn khúc mắc, vướng bận, nếu “giấu dốt” thì bản thân sẽ không thể phát triển tốt hơn đọc sách báo, sách vở một cách thường xuyên đặc biệt đọc những tác phẩm nổi tiếng thế giới và học thuộc nhiều ca dao, tục ghi chép lại những điều hay lẽ phải, những câu nói, câu chuyện ý nghĩa, lấy đó làm kinh nghiệm sống cho bản - Trang 103 SGKCho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ;Chọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợpa. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là /…/b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/Trả lờia Đồng nghĩa với "nhược điểm” là /điểm yếu/b "Cứu cánh" nghĩa là / mục đích cuối cùng/c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /đề xuất/d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /láu táu/e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /hoảng loạn/7 - Trang 103 SGKPhân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ nhuận bút / thù lao;b. tay trắng / trắng tay;c. kiểm điểm / kiểm kê;d. lược khảo / lược lờiPhân biệt nghĩaa Nhuận bút là Tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao là tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động.➜ Như vậy, thù lao có nghĩa rộng hơn nhuận câu- Tiền nhuận bút cho một bài báo là một trăm Thù lao một ngày đi xây của anh là một trăm Tay trắng là ở tình trạng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay là bị mất hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì.➜ Khác nhau là một bên không có gì tay trắng một bên có mà bị mất hết trắng tay.Đặt câu- Giám đốc tôi khởi nghiệp bằng tay trắng từ khi mới 18 Công ty phá sản và chú tôi đã trắng Kiểm điểm là xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung, kiểm kê là kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng hiện có và tình trạng chất lượng.➜ Khác nhau một bên có đánh giá chung kiểm điểm, một bên xác định số lượng và chất lượng hiện có kiểm kê.Đặt câu- Tối nay về viết bản kiểm điểm cho cô !- Đơn vị đang kiêm kê tài sản trước cuối Lược khảo Nghiên cứu khái quát về những cải chính, không đi vào chi tiết. Lược thuật trình bày tóm tắt thường bằng văn viết.➨ Em căn cứ vào nghĩa của những từ ngữ trên để đặt câu- Bài lược khảo văn học dân gian của sinh viên Nguyễn Văn A đã đạt giải nhất nghiên cứu cấp Em hãy viết một bài văn lược thuật lại cuốn sách Dế Mèn phiêu lưu - Trang 104 SGKTrong tiếng Việt, có nhiều từ phức từ ghép và từ láy có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép kì lạ - lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương ; hoặc từ láy khắt khe – khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương lờiEm có thể tìm các từ khác, ngoài những từ đã nêu ở bài tập trên và chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 5 cặp từ. Chẳng hạnCác từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau- Ghép xinh tươi – tươi xinh, làng xóm – xóm làng, nhỏ bé - bé nhỏ, đấu tranh – tranh đấu, đơn giản - giản Từ láy lửng lơ – lơ lửng, đau đớn - đớn đau, khát khao – khao khát, tối tăm - tăm tối, hững hờ - hờ ý những cặp từ trên đảo trật tự được và thường có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Em không chọn những từ phức trật tự đảo được nhưng nghĩa khác nhau. Ví dụ yếu điểm – điểm yếu, sĩ tử – tử sĩ, vãng lai – lai vãng ..9 - Trang 104 SGKVới mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quang rộng, rộng rãi, suy sút kém, thuận ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuận thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng.Trả lờiCó thể tìm được từ ghép như sauBất bất thành, bất bại, bất đồng, bất diệt, bất biến, bất nghĩa...Đa nhiều đa nghĩa, đa âm, đa sự, đa cảm, đa tình...Bí kín bí hiểm, bí mật, bí truyền, bí sử, huyền bí...Gia thêm vào gia vị, gia hạn, gia tăng, gia tốc...Giáo dạy bảo giáo dưỡng, giáo dục, giáo lí, giáo huấn...Hồi trở về, trở lại hồi hương, hồi cư, hồi xuân...Khai mở, khơi khai hoang, khai trương, khai trường...Quảng rộng, rộng rãi quảng trường, quảng bá, quảng đại...Suy sút kém suy tàn, suy sụp, suy yếu, suy kiệt, suy vi...Thủ người, người đứng đầu thủ lĩnh, thủ khoa, nguyên thủ, thủ tướng...Thuần không pha tạp thuần hóa, thuần khiết, thuần chủng...Thuần dễ bảo thuần thục, thuần dưỡng...Thuần thật, chân chất thuần hậu, thuần phát...Thuỷ nước thủy mặc, thuỷ triều, thuỷ lợi, thuỷ lực...Tư riêng tư thực, tư lợi, tư nhân...Trữ chứa, cất trữ lượng, lưu trữ, tích trữ...Trường dài trường độ, trường thành, trường tồn...Trọng nặng, coi là quý trọng vọng, trọng lượng...Vô không vô tình, vô phúc, vô tâm, vô cớ, vô học...Xuất đưa, cho ra xuất gia, xuất giá, xuất bản...Yếu quan trọng yếu điểm, yếu lược, trọng yếu... bài Trau dồi vốn từ ngắn gọnBài 1 trang 99 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú trong cách diễn đạt, có khả năng diễn đạt mọi tư tưởng tình cảm của người Việt Chúng ta phải biết phát huy mọi khả năng của tiếng 2 trang 100 SGK Ngữ văn 9 tập 1Lỗi diễn đạta, Lỗi “lặp từ ngữ” thắng cảnh là “cảnh đẹp”, không kết hợp với từ “đẹp” nữab, Dùng sai từ dự đoán trong khao học không thể dự đoánc, Đẩy mạnh thay bằng mở rộngBài tập phần 2 trang 100 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng- Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách viết thêm từ 1 trang 101 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Hậu quả là kết quả Đoạt là chiếm được phần Tinh tú là sao trên 2 trang 101 SGK Ngữ văn 9 tập 1a,- Tuyệt dứt, không còn gì tuyệt chủng không còn chủng loại, giống loài, tuyệt giao không ngoại giao, tuyệt tự không có người nối dõi, tuyệt thực nhịn ăn…- Tuyệt cực kì, nhất tuyệt mật cực kì bí mật, tuyệt tác tác phẩm đẹp nhất, tuyệt trần nhất trên đời, tuyệt phẩm sản phẩm tuyệt vời,…b, Đồng Cùng nhau, giống nhau đồng âm, đông bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn…Đồng âm cùng âm đọc+ Đồng ấu Cùng nhỏ tuổi+ Đồng bào cùng một bọc+ Đồng bộ Cùng khớp nhau nhịp nhàng+ Đồng chí Cùng chiến đấu+ Đồng dạng Cùng hình dạng+ Đồng khởi Cùng khởi nghĩa+ Đồng môn Cùng trong một nhóm+ Đồng niên Cùng năm+ Đồng sự Cùng làm việc+ Đồng thoại thể loại truyện viết cho trẻ em+ Trống đồng Trống được làm từ chất liệu đồngBài 3 trang 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1Sửa các lỗi sai như saua. im lặng ==> vắng lặng từ im lặng dùng không phù hợp, từ này thường dùng để chỉ hoạt động của con người.b. thành lập ==> thiết xúc ==> cảm độngBài 4 trang 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1Bình luận ý kiến Vẻ đẹp tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông đại mới, khoa học kĩ thuật phát triển, nhiều kinh nghiệm dân gian có thể bị thay thế, nhưng vẻ đẹp của những câu ca dao tục ngữ vẫn luôn còn 5 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân- Quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh- Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng- Ghi chép lại từ ngữ mới nghe được vận dụng, tra cứu thêm…- Tập sử dụng từ ngữ mới trong hoàn cảnh thích hợpBài 6 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1Chọn từ ngữ thích hợp a. điểm yếub. mục đích cuối cùngc. đề xuấtd. láu táue. hoảng loạnBài 7 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1a, Nhuận bút tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản, được sử dụng- Thù lao trả công cho người lao động đã làm việcb, Tay trắng không có chút vốn liếng, của cải gì- Trắng tay bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không có gìc, Kiểm điểm xem xét, đánh giá lại từng việc để có nhận định chung- Kiểm kê Kiểm lại từng cái để xác định số lượng, chất lượngd, Lượt khảo nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết- Lượt thuật kể, trình bày tóm tắtBài 8 trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1Một số từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố khác nhau Đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, ngất ngây - ngây ngất...Bài 9 trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Bất không, chẳng bất đồng, bất diệt…- Bí kín bí danh, bí mật…- Đa nhiều đa cảm, đa tình- Đề nâng, nêu ra đề nghị, đề bạt…- Gia thêm vào gia nhập, gia hạn, gia cố..- Giáo dạy bảo giáo huấn, giáo dục- Hồi về, trở lại hồi hương, hồi khứ- Khai mở, khơi khai trương, khai mạc- Quảng rộng, rộng rãi quảng trường, quảng giao- Suy sút kém suy nhược, suy giảm- Thuần ròng, không pha tạp thuần chủng, đơn thuần, thuần túy- Thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu thủ lĩnh, thủ tướng- Thuần chân thật, chân chất thuần phác, thuần hậu, thuần phong- Thủy nước thủy điện, thủy triều- Tư riêng tư trang, tư chất- trữ chứa, cất dự trữ, tàng trữ- Trường dài Trường kì, trường giang- Trọng nặng, coi nặng, coi là quý trọng tình, trân trọng- Vô không vô duyên, vô tư- Xuất đưa ra, cho ra xuất khẩu, đề xuất- Yếu quan trọng yếu điểm, trọng yếuIII. Kiến thức cơ bản1. Từ là chất liệu nhỏ nhất để tạo nên câu. Muốn diễn tả chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ những từ mà mình dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng để phát triển kĩ năng diễn Từ vựng của một ngôn ngữ không phải chia đều cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nói ngôn ngữ đó mà ai học hỏi được nhiều hơn thì người đó nắm được vốn từ nhiều hơn. Từ đó đặt ra yêu cầu rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ của cá nhân. Các nhà văn lớn của thế giới và của Việt Nam như U. Sếch-xpia, A. Pu-skin, Nguyễn Du... là những tấm gương sáng về việc trau dồi vốn từ bằng cách học hỏi từ ngữ của nhân dân Có hai hình thức trau dồi vốn từa Rèn luyện đề biết đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của Rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ của cá hai hình thức đều quan trọng như nhớMuốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn Xem toàn bộ hướng dẫn soạn văn 9 bài 7// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 9 bài trau dồi vốn từ này sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc bạn luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài trau dồi vốn từ một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

soan ngu van lop 9 bai trau doi von tu